Trong kinh tế học để đánh giá được nền kinh tế có thực sự khỏe mạnh và quốc gia đang phát triển tốt hay không, các chuyên gia phải dựa vào các chỉ số kinh tế vĩ mô để phân tích như GDP, CPI (Lạm phát là một hiện tượng phức tạp nên phải thông qua nhiều chỉ số để đánh giá, trong đó có CPI – Consumer Price Index), FDI, PPI, chỉ số việc làm, chỉ số bán lẻ,…
- Lạm phát là gì[1]?
- Lạm phát có thể hiểu nôm na là sự tăng mức giá chung về hàng hóa, dịch vụ, tài sản,.. và là sự mất giá trị của một đồng tiền nào đó, hiểu 1 cách khác chúng ta đang phải trả cái giá cao hơn so với giá trị thực khi hàng hóa trở nên khan hiếm. Lạm phát là 1 chỉ số để các chuyên gia đánh giá và làm thước đo sức khỏe đối với 1 nền kinh tế.
- Lạm phát xảy ra là do chính phủ in quá nhiều tiền, dẫn đến đồng tiền mất giá, sức mua của đồng tiền yếu đi. Thông thường thị trường sẽ tự điều chỉnh, vật giá tăng cao khiến người dân giảm chi tiêu, khi đó nhu cầu đối với hàng hóa sẽ giảm, dần dần vật giá cũng sẽ giảm theo.
Nếu chính phủ vẫn tiếp tục in tiền, bơm tiền vào thị trường để kích thích kinh tế phát triển thậm chí có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng hơn là siêu lạm phát[2] hoặc đình lạm[3] (là tình trạng vừa lạm phát mà tỷ lệ thất nghiệp lại cao).
- Trường phái kinh tế học Austrian cho rằng chu kỳ kinh tế[4] diễn ra theo ba pha lần lượt là suy thoái, phục hồi và hưng thịnh (bùng nổ) đó là do lạm phát và lãi suất. Nói chung lạm phát sẽ tạo ra bong bóng kinh tế, hãy cùng xem ví dụ sau:
Bạn là chủ doanh nghiệp, chủ yếu kinh doanh bất động sản. Do lãi suất ngân hàng hạ thấp nên bạn có thể vay nhiều tiền hơn. Khi trong tay có nhiều tiền tất nhiên bạn sẽ mở rộng công việc làm ăn, mua thêm đất, thêm vật tư, thuê thêm người, làm những dự án lớn hơn và dài hơi hơn, bởi cuộc chơi càng lớn lợi nhuận càng lớn.
Do hành động của bạn nên những ngành liên quan cũng phát triển: công ty vật tư bán được nhiều hàng hơn, sale bất động sản cũng mở rộng quy mô. Thị trường lao động cũng khởi sắc theo bởi không chỉ có bạn mà nhiều doanh nghiệp khác sau có thêm tiền trong tay cũng đang mở rộng quy mô làm ăn. Tất cả mọi người đều kiếm được tiền, cả nền kinh tế bước vào chu kỳ mới, hưng thịnh.
Đột nhiên, do một nguyên nhân nào đó ngân hàng bắt đầu thắt chặt vay vốn, lãi suất ngày một cao. Do bạn đầu tư dự án quá lớn nên dòng tiền lưu chuyển không ổn định, thậm chí bạn phải bắt đầu bán rẻ đất để duy trì hoạt động của doanh nghiệp. Giống như việc bạn làm móng định xây nhà 70 tầng nhưng đang xây dở đột nhiên phát hiện mình không đủ tiền để xây tiếp nữa. Bong bóng bất động sản có nguy cơ đổ vỡ.
Do làm ăn ngày càng khó khăn bạn bắt đầu phải cắt giảm nhân viên, thậm chí tuyên bố phá sản. Khi hiện tượng này trở nên phổ biến sẽ khiến tỷ lệ thất nghiệp tăng cao. Cả nền kinh bước vào giai đoạn suy thoái.
Để giải quyết vấn đề này chính phủ sẽ tìm cách in thêm tiền và giảm lãi suất ngân hàng để bơm tiền vào thị trường, kích thích giúp nền kinh tế phục hồi.
- Không nên mù quáng tin vào chính phủ. Người bình thường có 4 cách để tăng thu nhập: kiếm tiền, vay tiền, bán tài sản hoặc trộm cướp. Còn chính phủ cũng chỉ có 4 cách dể tăng thu nhập: kiếm tiền, vay tiền, bán tài sản hoặc tăng thuế và in tiền. Tuy nhiên kiếm tiền không phải là thế mạnh của chính phủ, đồng thời để tránh tham nhũng còn cần phải quản lý chặt. Vật nên thông thường để lấy tiền cứu thị trường cách nhanh nhất và tiện nhất là in tiền, không phải thông qua quốc hội lại có hiệu quả ngay.
- Tất nghiên lạm phát là hiện tượng thông thường của nền kinh tế, điều chúng ta cần cảnh giác là việc chính phủ tiêu tiền lung tung đồng thời người dân mất niềm tin vào đồng tiền nước mình dẫn đến siêu lạm, gây hậu quả nghiêm trọng.
Khi người dân không còn tin vào chính phủ và đồng tiền nước mình nữa thì khi cầm tiền trong tay sẽ tiêu ngay, mua thứ khác dự trữ, vì họ đều cho rằng sẽ lạm phát, tiền sẽ mất giá. Điều này sẽ hình thành vòng tuần hoàn ác tính, tiền càng in nhiều càng mất giá, lạm phát càng nhanh.
VD: năm 1970 do dự trữ vàng của Mỹ ngày càng thiếu nên năm 1971 Tổng thống Nixon tuyên bố hủy bỏ kim bản vị (là chế độ tiền tệ mà phương tiện tính toán kinh tế tiêu chuẩn được ấn định bằng hàm lượng vàng[5]). Điều này khiến USD mất giá so với vàng. Đến năm 1973, khủng hoảng dầu mỏ xảy ra khiến USD mất giá so với dầu mỏ. Hai sự kiện này khiến niềm tin của người dân vào đồng USD giảm mạnh, người dân tin rằng sẽ lạm phát nên cuối cùng lạm phát xảy ra thật.
- VD: giá mảnh đất 80m2 ở Đông Anh, gần 10 năm nay có giá trị 1 tỷ.
- Phân loại lạm phát
- Lạm phát vừa phải: dưới 10%/ năm
- Làm phát kinh niên : kéo dài trên 3 năm, ở mức dưới 50%/năm
- Lạm phát phi mã: kéo dài trên 3 năm, ở mức trên 50%/năm
- Siêu lạm phát: kéo dài 1 năm ở mức trên 200%
- Các yếu tố dẫn đến lạm phát[6]:
- Do cầu kéo[7]
- Chi phí đẩy[8]
- Cơ cấu[9]
- Cầu thay đổi[10]
- Xuất khẩu[11]
- Nhập khẩu[12]
- Tiền tệ[13]
- Tác động của lạm phát đến nền kinh tế
- Giảm huy động
- Giảm đầu tư
- Vốn nội chảy ra nước ngoài
- Chậm nhịp độ tăng trưởng Quốc gia
- Tiền mất giá
- Tăng giá trị hàng hóa, dịch vụ, tài sản
- Nguyên nhân dẫn đến trượt giá
- Tăng trưởng kinh tế
- Cán cân thương mại
- Lãi suất
- Nợ công
- Lạm phát (CPI chỉ số giá tiêu dung)
- Mối quan hệ giữa Lạm phát và trượt giá đồng tiền
- Đồng tiền mạnh[14]-> ít lạm phát – > lãi suất thấp và ổn định
- Tiền yếu (trượt giá)-> lạm phát cao -> lãi suất thường cao và biến động phức tạp.
- Mối quan hệ giữa lãi suất và lạm phát[15]
- Lãi suất cơ sở thấp -> vay vốn dễ -> dân chi tiêu nhiều (thúc đẩy phát triển kinh tế) -> cầu vượt cung -> vay dễ đầu tư nhiều-> ko thu hút FDI -> lạm phát tăng
- Lãi suất cao -> khó vay ->chi tiêu hạn chế -> trong nước đầu tư ít -> thu hút FDI -> lạm phát giảm
———————————————————————
VD: trong năm 2019 lạm phát bình quân là 2,8%/năm. Lãi suất huy động tiết kiệm là 7%
Tỷ giá tiền việt đổi USD tháng 3/2019 : 22.000 VNĐ
Tỷ giá tiền việt đổi USD tháng 10/2019: 22.800 VNĐ
USD tăng so với VNĐ 800, hay VNĐ trượt giá 800 so với USD (mức trượt giá được tính sơ bộ 3,6%
Câu hỏi: vậy trong trường hợp trên nếu khách hàng A gửi tiết kiệm 1 tỷ đồng tại ngân hàng B trong năm 2019, thì lãi suất sau 1 năm KH nhận được là bao nhiêu, và cách tính thế nào.
- Công thức: lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa – lạm phát = 7 -2,8= 4.2%/năm[16].
- 1 tỷ X 4.2% = 42.000.000 VNĐ
- Như vậy KH A gửi tiết kiệm 1 tỷ trong năm 2019 tại ngân hàng B với các dữ liệu thị trường trên thì lãi suất là 4.2%/năm tương đương 42tr đồng.
Chú thích:
Thứ nhất: trượt giá đồng tiền là 1 đặc tính của lạm phát, không phải người dân ai cũng có thể theo dõi được lạm phát, nhưng khi giao dịch ngoại tệ thấy tỷ giá của VNĐ có thể đoán được tỷ lệ lạm phát.
Thứ hai: khi VNĐ mạnh[17] -> lạm phát đang giảm xuống
Khi VNĐ trượt giá[18] -> Lạm phát tăng
- Lạm phát và trượt giá có mối quan hệ tương quan và gắn bó mật thiết với nhau.
Thứ ba: lạm phát thể hiện mức độ tiêu dùng, cung cầu các ngành nghề của 1 quốc gia (vĩ mô), trượt giá là hệ quả và là tác động của Lạm phát, thể hiện (vi mô), 2 chỉ số này không cùng hệ quy chiếu để sử dụng trong cùng 1 phép tính
Thứ tư: nếu muốn sử dụng cụm từ trượt giá trong đầu tư và lãi suất[19], thì sẽ không tính lạm phát trong phương trình.
Công thức: lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa – trượt giá = 7 – 3,6%= 3.4%/năm
- Cách tính thứ 2 sẽ giúp kh nhìn rõ hơn về mức độ lợi nhuận nhận về sau 1 năm. Và mục đích của mình là hướng khách hàng đầu tư bên mình nên phương pháp 2 các con số sẽ gần gũi và khách hàng dễ hiểu hơn.
- Cách thứ 2 cho thấy tỷ lệ lợi nhuân của KH sẽ thấp hơn -> tính thuyết phục về GFDI cao hơn.
Thứ năm: nếu lạm phát cao -> các ngành nghề đầu tư đi xuống-> chỉ số niềm tin đầu tư giảm -> chứng khoán giảm giá, BĐS ko ai mua -> VNĐ mất giá-> dự trữ vàng và USD -> hướng đến đầu tư ra các nước ít lạm phát -> ngân hàng huy động vốn khó
Ngân hàng muốn huy động vốn để kinh doanh cũng phải tăng lãi suất theo giá trị thị trường mới mong huy động được vốn.
[1] https://vi.wikipedia.org/wiki/L%E1%BA%A1m_ph%C3%A1t
[2] https://vi.wikipedia.org/wiki/Si%C3%AAu_l%E1%BA%A1m_ph%C3%A1t
[3] https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%C3%ACnh_l%E1%BA%A1m
[4] https://vi.wikipedia.org/wiki/Chu_k%E1%BB%B3_kinh_t%E1%BA%BF
[5] https://vi.wikipedia.org/wiki/Kim_b%E1%BA%A3n_v%E1%BB%8B
[6] Lạm phát được duy trì tại các nước phát triển, đang phát triển, trung bình lần lượt là 1-2%/năm, 2-4%/năm, từ 4% trở lên,…
Lạm phát VN, Nguyên nhân cơ bản và giải pháp trong thời gian tới – Ths Lê Quốc Hưng file:///C:/Users/Ton%20Vi%20Cuong/Desktop/Lạm%20phát/283418.pdf
[7] Viết tắt của nhu cầu tăng nhanh của 1 mặt hàng, Ví dụ dầu mỏ, khẩu trang, nước rửa tay,…
[8] Chi phí thuê nhân công, nguyên liệu tăng, -> chi phí thành phẩm cao -> lạm phát
[9] DN làm ăn tốt -> tăng lương hút nhân sự -> đẩy giá nhân công tăng -> mặt bằng lương tăng-> lạm phát
[10] Về nguyên tắc 1 mặt hàng, khi giảm nhu cầu -> giảm giá-> tuy nhiên có một số nhà phân phối độc quyền giảm cầu nhưng không giảm giá, các mặt hàng các tăng cầu thì lại tăng giá -> giá chung tăng -> lạm phát
[11] Hàng bán nc ngoài nhiều -> hàng trong nước ko đủ -> khan hiếm -> mất cân đối cung cầu -> tăng giá -> lạm phát
[12] Nhập khẩu nhiều -> thuế và giá thế giới tăng -> sai giá trị thực hàng hóa -> lạm phát
[13] Nhà nước tăng dự trữ ngoại tệ -> đầu tư trái phiếu -> lượng tiền lưu thông trên thị trường tăng -> lạm phát
[14] VNĐ tăng giá so với USD
[15] Bàn về lãi suất thực dương trong điều kiện hiện nay – PGS-TS Nguyễn Văn Hiệu
file:///C:/Users/Ton%20Vi%20Cuong/Downloads/283533.pdf
Xu hướng giảm lãi suất điều hành của các NHTW 01/11/2019 – Vũ Xuân Thanh. Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Lạm phát và lãi suất – TS Phan Minh Ngọc
[16] https://vi.wikipedia.org/wiki/L%C3%A3i_su%E1%BA%A5t_th%E1%BB%B1c_t%E1%BA%BF
[17] Tức là tăng so với USD
[18] Giảm giá so với USD
[19] Vì trượt giá là chỉ số vi mô thể hiện sức mạnh của đồng tiền liên quan đến lãi suất và đầu tư
Ảnh bìa nguồn: giaodichtaichinh.com